Tộc Văn Công tại làng An Bằng có 03 Phái. Chúng toi xin trích sao Tộc Văn Công của Ông Văn Tiến Nhị. Tộc này có ba Chi. Một Chi lưu lạc tại Miền nam hiện nay chưa kết nối được, còn lại hai Chi ở tại TT-Huế và định cư ở hai xã Vinh An và Vinh Hưng. Nội dung của Phả Ký do Ông Văn Tiến Nhị biên soạn. Chúng tôi (BCH-TỘC VĂN) muốn qua phả ký này Chi Văn Công tại Miền Nam có thể kết nối dòng tộc của mình.
Tộc Văn Công tại làng An Bằng có 03 Phái. Chúng toi xin trích sao Tộc Văn Công của Ông Văn Tiến Nhị. Tộc này có ba Chi. Một Chi lưu lạc tại Miền nam hiện nay chưa kết nối được, còn lại hai Chi ở tại TT-Huế và định cư ở hai xã Vinh An và Vinh Hưng. Nội dung của Phả Ký do Ông Văn Tiến Nhị biên soạn. Chúng tôi (BCH-TỘC VĂN) muốn qua phả ký này Chi Văn Công tại Miền Nam có thể kết nối dòng tộc của mình.

TỘC VĂN CÔNG LÀNG AN BẰNG-VINH AN-PHÚ VANG

Văn Tiến Nhị

HỌ VĂN CÔNG KHAI KHẨN LÀNG AN BẰNG XÃ VINH AN, HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ.

( Phụng sao tháng 11 năm Tân Mão ( 2011 )

PHẦN I

“TRÍCH TIỂU SỬ CỦA HỌ”

Nguyên Ngài Thỉ Tổ : Của họ từ miền Bắc vào, đem theo một con trai, cha con vẫn sống với nhau không vợ, không mẹ, sưốt thời gian thơ ấu, đến tuổi trưởng thành, Ngài đã chọn cho con một thiếu nữ ngưòi họ Trương ở trong làng để cùng sánh duyên, lập gia đình kế nghiệp, và đã sinh hạ đuợc một Nam Nhi là đời thứ 3. Từ đời thứ 3 này đã sinh hạ được 23 người con gồm 12 nam, 8 nữ và 3 vô danh là đời thứ 4. Từ đời thứ 4 đã lập lên 3 phái.

Phái Thứ Nhất :

Con đầu của Ngài đời thứ 3, phái nầy đã lưu cư từ đời thứ 4, tại Sài gòn, Gia định, hiện nay vẫn chưa tìm thấy tông tích ( Trong họ đang sưu khảo tìm kiếm).

Phái Thứ Nhì :

Là con thứ 4 của Ngài đời thứ 3, phái nầy có 2 Chi, Chi Nhất ly hương vào đời thứ 9, ở Lăng cô, huyện Phú lộc, hiện nay sinh sống ở Mỹ

Quốc toàn Chi.

Phái Thứ Ba :

Con thứ 5 của Ngài đời thứ 3, phái nầy có 3 Chi, Chi 2 ly hương vào đời thứ 7, tại xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc. Hai chi nầy vẫn thường xuyên sinh hoạt với họ Đại tôn trong những ngày tảo mộ, chạp, ngày hội lớn.

Về địa cuộc của các mộ phần:

Ngài Tổ và con của Ngài hai cha con đồng uynh. Tả cha, Hữu con, có lăng, nhà bia lớn, ở trên đầu 2 ngôi mộ, hướng: đầu Bắc, chân Nam, tọa lạc lầm dài xứ.

Nàng dâu vợ của Ngài đời thứ 2. Vì chữ hiếu đối với mẹ chồng, Ngài đã từ quê nhà về quê chồng để phụng dưỡng mẹ gia, trong lúc tuổi già, sức yếu, rồi Ngài bị bệnh trừ trần tại quê chồng, mộ của Ngài được chiêu hồn và an táng tại làng An Bằng, Lầm dài xứ, có nhà bia lớn ở mặt tiền hướng: đầu Đông, chân Tây. Các mộ Phần từ đời thứ 3, đã quy hoạch về tại một nghĩa trang chung của họ gồm : 12 ngôi mộ lớn và 40 ngôi mộ nhỏ, đầu hướng Đông, chân hướng Tây có nhà bia lớn ở giữa, tọa lạc tại lầm dài xứ, làng An Bằng.

Họ tính đến nay ( 2012 ) là : 14 đời.

Qua quá trình và hiện tại, họ chúng ta đều có công xây dựng quê hương và xã hội cụ thể : Trong họ có Ngài Bát Phẩm đã tự đi mua gổ về cúng nguyên

một vài của Ngôi đình làng và đối liển cụ thể : bản chúc từ có 2 chữ “ Túc Tịnh ” lạc khoản ghi: Văn Thơ Lại cúng.

Câu đối liển như sau :

1-Táng Cư Kỳ Tại Cận Lâm Học Hải Trướng Văn Lang.

2- Quý Tai Trụ Đức Viển Cách Thanh Sơn Lưu Thắng Tích.

( Lạc khoản ghi tên tuổi của Ngài Bát Phẩm Văn Công Nghị ).

Hiện vật, nay đang thờ tại đình làng. Điều đó con cháu chúng ta phải theo gương, nối gót, lo xây dựng làng xóm để khỏi phụ lòng ông cha và cũng để góp phần giúp ích cho xã hội.

Trong Gia Phổ Của Họ Có Ghi.

Đời Thứ Tư: Ngài Văn Công Phu, con thứ 6 của Ngài Văn Vẹn, có 11 người con trong đó: có một người con là : Trương Quý Công làm quan trong Triều đình thời Vua Tự Đức, được bang tặng sắc phong, có ghi trong Linh vị. Từ đó cho đến năm 2003. mới nghĩ cách dịch lại. Sau hơn 2 tháng bỏ công đi nhờ các thầy dịch Linh vị, đối chiếu sử sách vua quan Triều Nguyễn và đã dịch ra toàn bộ gồm có 40 chữ, trong sắc ban tặng của Triều đình thời đó nội dung như sau :

“ VIỆT CỐ HIỂN LINH CHÁNH VỆ ÚY ĐỨC HẦU, TẶNG DƯƠNG VÕ CÔNG CỰ QUAN TẤN THƯỢNG HỘ QUÂN, CHIÊU NGHỊ TƯỚNG QUÂN, CẨM Y VỆ CHƯỠNG, VỆ SỰ, CHƯỠNG CƠ, THỤY VIẾT TRUNG DÕNG, TRƯƠNG QUÝ CÔNG THẦN CHỦ ”

Nguyên mạng sanh vu Tân tỵ niên muội nguyệt, nhật thời.

Nghĩa là : Sinh năm Tân tỵ 1821 thời Vua Minh Mạng.

Tốt vu Nhâm tuất niên, thất nguyệt, nhị thập, bát nhật, muội thời.

Nghĩa là : Tử trận năm Nhâm tuất, tháng 7 ngày 28 lúc giờ mùi 1862.  Ngài sống, học và làm quan trong Triều đình đến 41 tuổi.

Tư duy và suy gẫm :

Thứ nhất : Theo sự suy gẫm của cô bác và con cháu ở đây nhận định rằng : Ngài là con ruột của Ngài Văn Công Phu. Vì thời vua chúa, phong kiến thời

đó sợ liên quan đến họ hàng gia tộc, nên không khai đúng họ, mà phải khai họ

Trương là họ của mẹ Ngài ( Trương Quý Công ).

Thứ hai : Bà Tổ của chúng ta là Ngài Trương Thị Đức đời thứ 3, đem cháu vào nuôi … nhưng tại sao trong gia phổ không có ghi cước và người ở trong quê hương từ xưa đến nay không ai truyền khẩu lại.

Thứ ba : Nếu nuôi con của người khác thì Ngài làm quan lớn như vậy, ở trong Triều đình, làm gì mà họ cho mình để làm con nuôi.

Thứ tư : Phụ thân Ngài lấy thêm vợ, khi sinh Ngài ra khai họ mẹ.

Do vậy : Trong 4 lý do trên dù nằm trong một lý do nào, Ngài cũng rất xứng đáng cho họ hàng của chúng ta tôn vinh, phụng sự, thờ kính, học tập noi gương Ngài.

Hiện nay Long vị của Ngài cô bác và con cháu làm lại, sơn son, thiếp vàng thờ một căn. Còn sắc phong tặng của Triều đình thờ cùng Gia phổ của Đại tôn như từ xưa đến nay vậy.

Rất mong cô bác và con cháu qua nhiều thế hệ Tư duy, suy nghỉ và tìm

hiểu thêm.

Văn Tiến Nhị Cẩn Chí

PHẦN II

ĐỜI THỨ NHẤT ( I )

HOÀNG TRIỀU SẮC PHONG KHAI KHẨN

THỈ TỔ VĂN CÔNG MÕ ĐẠI LANG CHI THẦN

NẪM TRỨ LINH TRƯỚC PHONG VỊ DỰC BẢO TRUNG HƯNG

LINH PHÒ TÔN THẦN.

Mộ Ngài táng tại Lầm Dài Xứ, giữa tả biên Thân phụ, hữu biên mộ Con đồng uynh. Toạ Càn, hướng Khôn.

THỈ TỔ BÀ HUỲNH THỊ PHU NHƠN TÔN LINH

Mộ chôn tại Bổn Tôn.

SANH HẠ. >

 ĐỜI THỨ II ( 2 )

VĂN CÔNG ĐỨC

 ( con một của ngài Văn Công Mõ )

Vợ : Trương Thị Đức

SANH HẠ . >

 ĐỜI THỨ III ( 3 )

VĂN CÔNG VẸN

 ( con một của ngài Văn Công Đức )

Vợ : Văn Thị Thiệu

SANH HẠ . > Đời Thứ IV ( 4 )

1. Văn Công Duyên 14 Văn Công Trinh
2. Văn Công Gốc 15. Văn Công Tánh
3. Văn Vô Danh 16. Tổ Cô Nhất Nương
4. Văn Công Tại 17. Văn Thị Vô Danh
5. Văn Công Chót 18. Văn Công Xiết
6. Văn Công Phu 19. Văn Thị Huyền
7. Văn Công Nhuyến 20. Văn Thị Xú
8. Văn Vô Danh 21. Văn Thị Phấn
9. Văn Công Thúc 22. Văn Thị Phận
10.Văn Công Hùng 23 Văn Vô Danh
11. Văn Công Thạnh 24. Văn Thị Phân
12. Văn Công Xuyến 25. Văn Thị Dần
13. Văn Công Tường

ĐỜI THỨ IV ( 4 )

VĂN CÔNG TẠI ( tức Hùng )

 Con thứ tư của ngài Văn Công Vẹn

Vợ : Không rõ tên, họ

                     Chồng, vợ lưu cư Tỉnh Gia Định Sài Gòn vào đời thứ tư (4)

SANH HẠ. > Đời Thứ V ( 5 )

1. Văn Công Trang 2. Văn Thị Lành

 

ĐỜI THỨ IV ( 4 )

VĂN CÔNG CHÓT ( tức Hào)

 con thứ 5 của ngài Vẹn kỵ ngày 17 tháng 8.

Vợ : Phan Thi Danh ( kỵ ngày 16 tháng 10 )

SANH HẠ. > Đời Thứ V ( 5 )

1. Văn Công Hổ 6. Văn Thị Cần
2. Văn Công Điếm 7. Văn Thị Đặng
3. Văn Công Quyền 8. Văn Thị Ngạnh
4. Văn Công Duyên ( lưu cư Sài Gòn Gia Định ) 9. Văn Công Thu
5. Văn Công Ngợi 10. Văn Công Được

ĐỜI THỨ IV ( 4 )

VĂN CÔNG PHU

 ( Con thứ 6 của ngài Vẹn kỵ ngày 11 tháng 8 )

Vợ : Văn Thị Chữ ( kỵ ngày 15 tháng 3 )

SANH HẠ. > Đời Thứ V ( 5 )

1.Văn Thị Xuân 7.Văn Thị Qua
2.Văn Thị Thông 8.Văn Thị Nghĩa
3.Văn Công Vụ 9.Văn thị Miêu
4.Văn Công Phước 10.Văn Công Cãi
5.Văn Công Lễ 11.Trương Văn Qúy Công

( Triều Đình Ban Tặng

6.Văn Thị Viết

 

ĐỜI THỨ V ( 5 )

VĂN CÔNG TRANG

( Con đầu của ngài Tại )

( kỵ ngày 25 tháng 3, lưu cư Sài Gòn Gia Định )

Vợ : Không biết họ, tên : Ở Sài Gòn Gia Định

SANH HẠ. > Đời Thứ VI ( 6 )

1. Văn Công Văn ( theo mẹ mất tích )

Phái Nhất ( I ) Đi biệt ở Sài Gòn Gia Định mất tích đến nay chưa tìm ra được. Còn Phái Nhì và Phái Ba trãi đời lưu truyền Phổ Hệ.

 

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG HỔ

( Con đầu của ngài Chót, kỵ ngày 13 tháng 11 )

Vợ : Lê Thị Thạch ( kỵ ngày 2 tháng 9 )

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1.Văn Thị Thẹn 4.Văn Công Tuất
2.Văn Công Nghiễm 5.Văn Thị Thi
3.Văn Công Bai

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG NGỢI

( con thứ 5 của ngài Chót,  kỵ ngày 6 tháng 5 )

Vợ : Lê Thị Mẹo

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1.Văn Công Núc 3.Văn Thị Kéo
2.Văn Công Thân

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG PHƯỚC

 ( con thứ 4 của ngài Phu (kỵ 13 tháng 3 )

Vợ chánh: Phan Thị Thuận ( kỵ 15 tháng 11)

Vợ thứ hai:    Trần Thị Láo ( kỵ ……………)

Vợ thứ ba:    Nguyễn Thị Tép ( kỵ ……………)

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

(Do Bà Phan Thị Thuận sinh hạ)

1. Văn Công Tự 4. Văn Công Phu
2. Văn Công Lép 5. Văn Công Trang
3. Văn Thị Toản

(Do Bà Trần Thị Láo sinh hạ)

6. Văn Thị Vạn 8. Văn thị La
7. Văn Thị Mão

(Do Bà Nguyễn Thị Tép sinh hạ)

9. Văn Thị Sữu

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG LỄ .

( con thứ 5 của ngài Phu kỵ ngày 12 tháng 6 )

Vợ chánh: Lê Thị Vữa ( kỵ ngày 12 tháng 6 )

Vợ thứ:    Trần Thị Đòi ( kỵ ngày ………… )

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

(Do Bà Lê Thị Vữa sinh hạ)

1. Văn Thị Bữu 6. Văn Thị Rình
2. Văn Thị Tạo 7. Văn Thị Tiết
3. Căn Công Định 8. Văn Vô Danh
4. Văn Công Bình 9. Văn Thị Meo
5. Văn Thị Linh

(Do Bà Trần Thị Đòi sinh hạ)

10. Văn Công Đạt 12. Văn Thị Nhạ
11. Văn Thị Sỏi

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG CẢI

 ( con thứ 10 của ngài Phu )

Vợ chánh : Lê Thị Tố

   Vợ thứ :  Phạm Thị Ngọ

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

(Do Bà Lê Thị Tố sinh hạ)

1. Văn Công Hóa 8. Văn Thị Côi
2. Văn Thị Gốc 9. Văn thị Dể
3. Văn Công Dụng 10. Văn Thị Mau
4. Văn Thị Sỏi 11. Văn Thị Viện
5. Văn Thị Oai 12. Văn Thị Út
6. Văn Thị Lẽ 13. Văn Công Vẽ
7. Văn Thị Nghiêm

(Do Bà Phạm Thị Ngọ sinh hạ)

14. Văn Thị Hiệp

 

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG NGHIÊM

 ( con thứ 2 của ngài Hỗ )

Vợ : Thị Phương ( không rõ họ )

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1. Văn Công Chương 3. Văn Thị Tho
2. Văn Thị Thành

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG BAI

( con thứ 3 của ngài Hỗ )

Vơ : Phan Thị Giang

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1. Văn Công Phò 4. Văn Công Sửu
2. Văn Thị Dần 5. Văn Công Ty
3. Văn Công Chớ 6. Văn Công Ngọ

ĐỜI THÚ VI ( 6 )

VĂN CÔNG NỐC

( con đầu của ngài Ngợi )

Vợ : Văn Thị Hiền

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1.Văn Công Mậu 6.Văn Thị Mùi
2.Văn Công Tròn 7.Văn Thị Hội
3.Văn Công Huệ 8.Văn Công Bầu
4.Văn Thị Dị 9.Văn Công Bí
5.Văn Thị Nhỏ 10.Văn Thị Mười

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG TỰ

 ( con thứ nhất của ngài Phước )

Vợ : Lê Thị Hộ

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1.Văn Vô Danh 6.Văn Công Hiệu
2.Văn Thị Minh 7.Văn Thị Dào
3.Văn Thị Kế 8.Văn Thị Thi
4.Văn Công Nghị

( Bát Phẩm Văn Giai )

9.Văn Công Giáp
5.Văn Công Tổng 10.Văn Công Hội

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG LÉP

 ( con thứ 2 của ngài Phước )

Vợ : Lê Thị Khoa

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1.Văn Công Cánh 4.Văn Thị Hảo
2.Văn Công Thân 5.Văn Công Bảo
3.Văn Công Hợi 6.Văn Thị Thái

ĐỜI THỨ VI ( 6 )

VĂN CÔNG VẼ

 ( con thứ 13 của ngài Cãi)

Vợ : Nguyễn Thị Xe

SANH HẠ. > Đời Thứ VII ( 7 )

1. Văn Vô Danh 5. Văn Thị Tuyết
2. Văn Thị Gióng 6. Văn Thị Dam
3. Văn Thị Xin 7.Văn Công Chít
4. Văn Công Khuê 8. Văn Thị Huệ

Tác giả bài viết: Văn Tiến Nhị – Nguồn: hovanvietnam.com